Kế toán thuế giá trị gia tăng vừa phải tuân thủ theo quy định kế toán, vừa phải tuân thủ theo Luật Thuế giá trị gia tăng và các nghị định, thông tư hướng dẫn. Do vậy, việc kê khai thuế giá trị gia tăng đòi hỏi phải giảm thiểu những sai sót, làm ảnh hưởng đến trách nhiệm, quyền lợi của các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
Với bài viết này, Nacencomm đề cập đến một số vấn đề cần lưu ý khi kê khai thuế giá trị gia tăng nhằm giúp các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước một cách kịp thời, nhanh chóng và chính xác.
KHÁI QUÁT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ KÊ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP
Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được Quốc hội thông qua vào ngày 3/6/2008 và được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2013, 2014 và 2016 nhằm hoàn thiện theo yêu cầu thực tế trong những năm qua. Như vậy, luật Thuế GTGT liên tục được kiện toàn, phát huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Theo quy định của luật Thuế GTGT, tổng số thuế GTGT thu được qua tất cả các giai đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng chịu, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ là người nộp thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN) thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ.
Cơ chế hoạt động cuả thuế GTGT được quy định như sau:
Theo quy định, doanh nghiệp (DN) phải tự tổ chức khai thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật thông tin về số thuế GTGT phải nộp, được khấu trừ, được hoàn thuế. Việc khai thuế được thực hiện trên “Tờ khai thuế GTGT”, về thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra, các khoản điều chỉnh tăng giảm do sai sót các kỳ trước làm tăng giảm thuế kỳ này, số thuế GTGT đã nộp ở địa phương của doanh thu kinh doanh xây dựng vãng lai, ngoại tỉnh, số thuế phải nộp, số thuế còn được khấu trừ. Khi khai thuế DN cũng phải lập các phụ lục theo quy định.
Tham khảo thêm: Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
CÁC TRƯỜNG HỢP SAI SÓT, NHẦM LẪN KHI XỬ LÝ, KÊ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA DOANH NGHIỆP
Kế toán thuế GTGT vừa phải tuân thủ theo quy định kế toán, vừa phải tuân thủ theo luật Thuế GTGT và các nghị định, thông tư hướng dẫn. Do vậy, việc kê khai thuế GTGT không tránh khỏi nhầm lẫn, sai sót, làm ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp cho NSNN và ảnh hưởng đến trách nhiệm, quyền lợi của DN. Một số trường hợp sai sót, nhầm lẫn DN có thể gặp phải trong quá trình khai thuế GTGT, gồm:
Một là thiếu biên bản giao nhận hàng hóa giữa bên mua và bên bán: Khi phát sinh các giao dịch kinh tế về hàng hóa, sản phẩm giữa bên mua và bên bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, chứng từ thanh toán kế toán vẫn hạch toán bình thường, mặc dù còn thiếu biên bản giao nhận hàng hóa hoặc biên bản xác nhận công việc hoàn thành.
Nợ TK 152,253,156,…
Nợ TK 133 ( thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK111,112,331,…
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp)
Cuối tháng hoặc quý kê khai thuế, DN vẫn kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra đối với các giao dịch kinh tế phát sinh mà không có biên bản giao nhận sản phẩm, hàng hóa hoặc biên bản xác nhận công việc hoàn thành. Như vậy, theo quy định của luật thuế GTGT, đơn vị kê khai thuế không chính xác.
Hai là thông tin trong các chứng từ kế toán trong cùng một giao dịch kinh tế không trùng khớp (họ tên; địch chỉ; ngày tháng, mã sản phẩm, tên hàng hóa…): Các thông tin (họ tên, địa chỉ, ngày tháng…) ghi trong hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận hàng hóa, chứng từ thanh toán qua ngân hàng không khớp nhau; tên mã sản phẩm, hàng hóa ghi trong phiếu nhập kho và Hóa đơn GTGT không khớp nhau… Những sai sót này cơ quan thuế không chấp nhận và không cho phép kê khai thuế GTGT.
Ba là DN mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát hiện thiếu khi kiểm kê: DN mua sản phẩm, hàng hóa, nếu phát hiện thiếu khi kiểm kê chưa xác định được nguyên nhân, căn cứ vào hóa đơn GTGT, biên bản xác nhận hàng hóa thiếu và các chứng thanh toán có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 1381
Nợ TK 152,152,156,..
Nợ TK 133 ( Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111,112,331
Cuối tháng hoặc quý kê khai thuế, DN vẫn kê khai thuế GTGT đối với số sản phẩm, hàng hóa thiếu mà chưa xác định, hoặc chưa có quyết định xử lý. Như vậy, theo quy định Luật Thuế GTGT, DN kê khai thuế GTGT không chính xác.
Bốn là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Mặc dù đã có quyết định của Nhà nước về thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản tiền trên 20 triệu đồng nhưng một số vẫn đơn vị vẫn mắc phải. Đặc biệt là đối với các giao dịch phát sinh nhiều lần cùng một nhà cung cấp trong một ngày, nhưng tổng số tiền vượt quá 20 triệu đồng thì cơ quan thuế chỉ chấp thuận những khoản thanh toán qua chuyển khoản.
Năm là thời điểm phát sinh trong các chứng từ kế toán không khớp hoặc không đúng như: Ngày ký hợp đồng phát sinh sau ngày thanh toán hoặc ngày giao hàng; Ngày nhập kho hàng hóa phát sinh trước ngày giao hàng hóa, hoặc thời điểm xuất bán hàng hóa trước thời điểm nhập kho hàng hóa…
Tham khảo thêm: Chuyển đổi sang hóa đơn điện tử - Ngay hôm nay
VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG KÊ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA DOANH NGHIỆP
Ðể áp dụng thuế GTGT công bằng hiệu quả, đáp ứng được chủ trương “góp phần thúc đẩy sản xuất, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN”, trước hết cần giải quyết một số vấn đề sau:
Ngoài ra, trong quá trình kê khai thuế GTGT, DN cần lưu ý các vấn đề trọng tâm sau:
Thứ nhất, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ chứng từ kế toán khi phát sinh các giao dịch kinh tế: Khi phát sinh các giao dịch kinh tế giữa bên mua và bên bán ngoài căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán (chứng từ thanh toán bằng chuyển khoản đối với các giao dịch trên 20 triệu đồng), thì kế toán phải có đầy đủ biên bản giao nhận hàng hóa hoặc biên bản xác nhận công việc hoàn thành để hạch toán và kê khai thuế GTGT.
Tại thời điểm kê khai thuế, nếu DN không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ kế toán, DN không được kê khai số thuế GTGT đầu vào hoặc đầu ra này. Trong trường hợp đã kê khai DN phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai bổ sung gồm: Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh; Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế).
Thứ hai, hoàn thiện đầy đủ, chính xác các thông tin trong các chứng từ kế toán cùng một giao dịch kinh tế phát sinh: DN phải thường xuyên đối chiếu kiểm tra, giao trách nhiệm cho nhân viên thực hiện các giao dịch kinh tế để tránh nhầm lẫn, sai sót trong quá trình thực hiện. Các thông tin (họ tên, địa chỉ…) ghi trong hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận hàng hóa, chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Thứ ba, điều chỉnh thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hóa mua phát hiện thiếu: Khi kê khai thuế, nếu DN chưa có quyết định xử lý sản phẩm, hàng hóa thiếu, thì DN điều chỉnh số thuế GTGT bị thiếu theo sản phẩm, hàng hóa, cụ thể:
Nợ TK1381
Có TK 133
Đồng thời, điều chỉnh giảm thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT.
Thứ tư, kiểm soát chặt chẽ về thời điểm trên chứng từ kế toán và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Mặc dù, quy định của Luật thuế GTGT về chứng từ không dùng tiền mặt từ có hiệu lực từ năm 2013, sau đó sửa đổi năm 2015. Tuy nhiên, nhiều DN vẫn mắc phải lỗi trong chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Đặc biệt, đối với các khoản tiền thanh toán bằng tiền mặt dưới 20 triệu đồng, phát sinh nhiều lần trong cùng một ngày cùng một nhà cung cấp, nhưng tổng số tiền vượt 20 triệu đồng cũng không đủ điều kiện để kê khai thuế GTGT. Ngày tháng phát sinh trong các chứng từ kế toán không khớp nhau (giữa hóa đơn GTGT với biên bản giao hàng, phiếu nhập kho…). Do vậy, DN phải giao trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận khi thực hiện các giao dịch; đồng thời, thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn để tránh các trường hợp nêu trên. Nếu DN phát hiện sai sót, nhầm lẫn trong kỳ kê khai, DN phải khai bổ sung hoàn thuế GTGT.
Tham khảo thêm: Năm 2020 - Khuyễn khích người nộp thuế sử dụng dịch vụ thuế qua cổng Dịch vụ công quốc gia