Ngày 27/9/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2018/NĐ-CP quy định chi tiết việc thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Nghị định quy định rõ: tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng cho chính phủ là tổ chức trực thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cho các cơ quan Đảng và Nhà nước.
Thông tin liên quan: Gía trị của chữ ký số đối với doanh nghiệp
1.Chữ ký số của Ban Cơ yếu Chính phủ là gì?
Theo đó, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm quản lý, duy trì, vận hành hệ thống kỹ thuật để cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cho các cơ quan Đảng và Nhà nước; tự cấp chứng thư số cho mình; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ kỹ số chuyên dùng Chính phủ;
Định kỳ hàng năm, Ban Cơ yếu Chính phủ sẽ hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo và tổ chức tổng kết công tác quản lý, triển khai sử dụng chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước. Nghị định 130 cũng quy định, Nhà nước sẽ bố trí, đảm bảo nhân sự, kinh phí và trụ sở làm việc để đảm bảo triển khai các nhiệm vụ theo quy định.
Các dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng cho Chính phủ gồm: Tạo và phân phối các cặp khóa, cấp chứng thư số, gia hạn chứng thư số, thay đổi thông tin chứng thư số, thu hồi chứng thư số, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ công bố và duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số, dịch vụ kiểm tra chứng thư số trực tuyến, cấp dấu thời gian.
Nghị đinh 130 quy định, các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan Đảng, Nhà nước nếu áp dụng chữ ký số thì sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp.
Nghị định cũng quy định về việc tạo và phân phối các cặp khóa; thời hạn của chứng thư số; điều kiện cấp mới chứng thư số; hồ sơ, thụ tục, trình tự cấp chứng thư số. Nghị định cũng quy định về điều kiện gia hạn, trình tự, thủ tục gia hạn chứng thư số; các điều kiện, trường hợp, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số; các trường hợp, thẩm quyền đề nghị, hồ sơ, thủ tục, trình tự thu hồi chứng thư số.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định về thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi; việc cấp chứng thư số sau khi chứng thư số cũ hết hạn hoặc bị thu hồi; việc khôi phục và quản lý thiết bị lưu khóa bí mật.
2. Trình tự, thủ tục cấp chứng thư số chuyên dùng cho chính phủ
Cá nhân phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Nghị định này và gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp và hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định này gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Văn bản đề nghị cấp chứng thư số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp và hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Nghị định này gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.